To Pimp a Butterfly

To Pimp a Butterfly
Album phòng thu của Kendrick Lamar
Phát hành16 tháng 3 năm 2015 (2015-03-16)
Thu âm2012–15
Phòng thu
Various
    • Chalice Recording Studios
      (Hollywood, California)
    • Downtown Studios
      (New York, New York)
    • House Studios
      (Washington)
    • Notifi Studios
      (St. Louis, Missouri)
    • No Excuses Studios
      (Santa Monica, California)
Thể loạiHip hop
Thời lượng78:51
Hãng đĩa
  • Top Dawg
  • Aftermath
  • Interscope
Sản xuất
  • Dr. Dre (Điều hành sản xuất)
  • Anthony "Top Dawg" Tiffith (điều hành)
  • Boi-1da
  • Dave Free
  • Flying Lotus
  • KOZ
  • Knxwledge
  • Larrance Dopson
  • LoveDragon
  • Pharrell Williams
  • Rahki
  • Ronald 'Flippa' Colson
  • Sounwave
  • Tae Beast
  • Taz Arnold
  • Terrace Martin
  • Thundercat
  • Tommy Black
  • Willie B
  • Whoarei
Thứ tự album của Kendrick Lamar
good kid, m.A.A.d city
(2012)
To Pimp a Butterfly
(2015)
Đĩa đơn từ To Pimp a Butterfly
  1. "i"
    Phát hành: 16 tháng 9 năm 2014 (2014-09-16)
  2. "The Blacker the Berry"
    Phát hành: 9 tháng 2 năm 2015 (2015-02-09)
  3. "King Kunta"
    Phát hành: 24 tháng 3 năm 2015 (2015-03-24)

To Pimp a Butterflyalbum phòng thu thứ ba của nghệ sĩ hip hop người Mỹ Kendrick Lamar; album được phát hành ngày 16 tháng 3 năm 2015, bởi Top Dawg Entertainment, Aftermath Entertainment, và phân phối qua Interscope Records.[1][2]

Các đĩa đơn

Vào ngày 23 tháng 9 năm 2014, Kendrick Lamar ra mắt "i" thành đĩa đơn đầu tiên dưới định dạng kĩ thuật số.[3] Bài hát nhận được sự khen ngợi từ các nhà phê bình và được xếp hạng trong một số danh sách những bài hát hay nhất của năm.[4][5] Vào ngày 15 tháng 11 năm 2014, Lamar xuất hiện trong chương trình Saturday Night Live, với vai trò là vị khách mời âm nhạc của chương trình. Anh đã biểu diễn phiên bản mở rộng của "i", phiên bản chỉ có trong album.[6]

Ngày 9 tháng 2 năm 2015, Lamar ra mắt đĩa đơn chính thức thứ hai từ album có tựa đề là "The Blacker the Berry".[7]

Diễn biến thương mại

Các nguồn tin trong ngành công nghiệp thu âm dự báo album sẽ ta mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng US Billboard 200 với doanh số đạt hơn 325.000 bản tính đến hết ngày 22 tháng 3 năm 2015.[8] Trong ấn bản phát hành vào ngày 4 tháng 4 năm 2014 của tạp chí Billboard, To Pimp a Butterfly ra mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard 200 với tổng doanh số đạt 363.000 bản (324.000 bản là album truyền thống, chiếm 89% tổng doanh số) và trở thành album có doanh số trong tuần đầu phát hành lớn thứ hai năm 2015 (chỉ xếp sau album If You're Reading This It's Too Late của Drake).[9] Mặc dù được phát hành vào giữa tuần khi các công ty đang theo dõi doanh số, album cũng ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của New Zealand và của Úc.[10]

Tuần thứ hai trên bảng xếp hạng, To Pimp a Butterfly tiếp tục giữ ngôi quán quân Billboard 200 với tổng số 123.000 bản (107.000 bản là album truyền thống) bán được tính đến hết ngày 29 tháng 3 năm 2015; qua đó trở thành album đầu tiên giữ ngôi quán quân bảng xếp hạng 2 tuần liên tiếp kể từ sau khi album 1989 đứng đầu bảng xếp hạng 3 tuần liên tiếp vào tháng 11 năm 2014.[11] Tuần thứ ba, album tụt xuống vị trí #4 với doanh số đạt 65.000 bản.[12]

Đánh giá chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic96/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[14]
The A.V. ClubA[15]
Billboard[16]
Chicago Tribune[17]
HipHopDX10/10[18]
Pitchfork10/10[19]
PopMatters[20]
Rolling Stone[21]
Spin10/10[22]
USA Today[23]

Sau khi phát hành, To Pimp a Butterfly nhận được những lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, trang đánh giá âm nhạc với thang điểm 100 dựa trên các nhận xét từ các nhà phê bình âm nhạc, album nhận được điểm số 96, với nhận xét "được ca ngợi nhiệt liệt", dựa theo 35 bài đánh giá.[13] Tính đến ngày 20 tháng 2 năm 2015, To Pimp a Butterfly đã trở thành album có điểm số cao nhất năm 2015 của Metacritic ở cả hai mục điểm metascore và điểm đánh giá của người dùng.[24] Thêm vào đó, điểm 96 đã giúp album vượt qua album Stankonia của OutKast (95/100) để trở thành album nhạc rap có điểm đánh giá cao nhất của trang web và đứng thứ tư trong danh sách các album đạt điểm cao nhất ở tất cả các thể loại âm nhạc.[25]

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Wesley's Theory" (hợp tác với George Clinton & Thundercat)Kendrick Duckworth, George Clinton, Steven Ellison, Ronald Colson, Stephen Bruner, Boris Gardiner
  • Flying Lotus
  • Ronald "Flippa" Colson
  • Sounwave[a]
  • Thundercat[a]
4:47
2."For Free? (Interlude)"Duckworth, Terrace Martin, R. McKinneyMartin2:10
3."King Kunta"Duckworth, Bruner, Johnny Burns, Michael Jackson, Ahmad Lewis, Stefan Gordy
  • Sounwave
  • Martin[a]
3:54
4."Institutionalized" (hợp tác với Bilal, Anna Wise & Snoop Dogg)Duckworth, Columbus Smith, Fredrik Halldin, Sam Barsh
  • Rahki
  • Tommy Black
4:31
5."These Walls" (hợp tác với Bilal, Anna Wise & Thundercat)Duckworth, Martin, Larrance Dopson, James Fauntleroy, McKinney
  • Martin
  • Dopson
  • Sounwave[a]
5:00
6."u"Duckworth, Taz Arnold, Michael Brown
  • Arnold
  • Whoarei
  • Sounwave[a]
4:28
7."Alright"Duckworth, Pharrell Williams, Mark Spears
  • Williams
  • Sounwave
3:39
8."For Sale? (Interlude)"Duckworth, Arnold
4:51
9."Momma"Duckworth, Glen Boothe, Arnold, Sylvester Stewart, Lalah Hathaway, Rahsaan Patterson, Rex Rideout
  • Knxwledge
  • Arnold
4:43
10."Hood Politics"Duckworth, Donte Perkins, Spears, Bruner, Sufjan Stevens
  • Tae Beast
  • Sounwave
  • Thundercat
4:52
11."How Much a Dollar Cost" (hợp tác với James Fauntleroy & Ronald Isley)Duckworth, Martin, Josef Leimberg, McKinney, Fauntleroy, Ronald IsleyLoveDragon4:21
12."Complexion (A Zulu Love)" (hợp tác với Rapsody)Duckworth, Bruner, Spears, Marlanna Evans
  • Thundercat
  • Sounwave
  • Martin[a]
  • Antydote[a]
4:23
13."The Blacker the Berry"Duckworth, Matthew Samuels, Stephen "KOZ" Kozmeniuk, K. Lewis, Brent Kolatalo, Jefferey Campbell, Alexander Izquierdo, Zale Epstein
  • Boi-1da
  • KOZ
  • Martin[a]
  • Katalyst[b]
5:28
14."You Ain't Gotta Lie (Momma Said)"Duckworth, Martin, McKinney, Leimberg, SpearsLoveDragon4:01
15."i"Duckworth, Columbus Smith, Isley, O'Kelly Isley, Ernie Isley, Marvin Isley, Rudolph Isley, Christopher JasperRahki5:36
16."Mortal Man"Duckworth, Spears, Bruner, Fela AnikulapoSounwave12:07
Tổng thời lượng:78:51
Ghi chú
  • ^a nhà sản xuất phụ.
  • ^b programmer phụ.

Bảng xếp hạng

Bảng xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[26] 1
Album Áo (Ö3 Austria)[27] 15
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[28] 4
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[29] 16
Album Canada (Billboard)[30] 1
Album Đan Mạch (Hitlisten)[31] 3
Album Hà Lan (Album Top 100)[32] 9
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[33] 16
Album Pháp (SNEP)[34] 16
Album Đức (Offizielle Top 100)[35] 7
Album Hungaria (MAHASZ)[36] 34
Album Ireland (IRMA)[37] 6
Italian Albums (FIMI)[38] 32
Album New Zealand (RMNZ)[39] 1
Album Na Uy (VG-lista)[40] 2
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[41] 10
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[42] 3
Album Anh Quốc (OCC)[43] 1
UK R&B Albums (OCC)[44] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[45] 1
Hoa Kỳ Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[46] 1

Xem thêm

  • Danh sách album quán quân năm 2015 (Úc)

Tham khảo

  1. ^ “Kendrick Lamar Announces Album Release Date”. Pitchfork Media. ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.[liên kết hỏng]
  2. ^ Kwame Opam (ngày 6 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar announces the title and release date of his next album”. The Verge. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Frydenlund, Zach (ngày 23 tháng 9 năm 2014). “Listen to Kendrick Lamar's "I"”. Complex. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ “50 Best Songs of 2014”. ngày 3 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “The 10 Best Songs of 2014”. ngày 11 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Kendrick Lamar Makes a Triumphant Return to 'SNL'”. Rolling Stone.
  7. ^ “Kendrick Lamar premieres 'The Blacker The Berry', his intense, racially-charged new single — listen – Consequence of Sound”. Consequence of Sound. tháng 2 năm 2015.
  8. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar Heading for First No. 1 Album on Billboard 200”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  9. ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar Earns His First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  10. ^ Brandle, Lars (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar's 'To Pimp A Butterfly' Floats to No. 1 in Australia”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  11. ^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 4 năm 2015). “Kendrick Lamar Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Wale Rules With Second No. 1 Album, 'Furious 7' Soundtrack Drives to No. 2”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ a b “Critic Reviews for To Pimp A Butterfly”. Metacritic. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ Jeffries, David (ngày 19 tháng 3 năm 2015). “Read the AllMusic Review and stream Kendrick Lamar's New Album, 'To Pimp a Butterfly'”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ Rytlewski, Evan (ngày 18 tháng 3 năm 2015). “Review: Kendrick resists connecting the dots on To Pimp A Butterfly”. The A.V. Club. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ “Kendrick Lamar's 'To Pimp A Butterfly' Challenges and Rewards: Album Review”. Billboard. ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ Kot, Greg (ngày 17 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar delivers masterful 'To Pimp a Butterfly'”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ Justin Hunte (ngày 17 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar – To Pimp A Butterfly”. hiphopdx.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ . ngày 19 tháng 3 năm 2015 https://www.reddit.com/r/KendrickLamar/comments/9m61tf/what_the_real_rating_of_tpab_should_be. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  20. ^ Colin Fitzgerald (ngày 18 tháng 3 năm 2015). “Kendrick Lamar: To Pimp a Butterfly”. PopMatters. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ "Kendrick Lamar's New Album: To Pimp a Butterfly" Lưu trữ 2015-06-07 tại Wayback Machine. Rolling Stone.
  22. ^ Dan Weiss (ngày 20 tháng 3 năm 2015). “Review: Kendrick Lamar Returns With the Great American Hip-Hop Album, 'To Pimp a Butterfly'”. Spin. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ Ryan, Patrick (16 tháng 3 năm 2015). “Album review: Lamar's mighty 'Butterfly'”. USA Today. McLean. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  24. ^ "Best Music and Albums for 2015". Metacritic.
  25. ^ "Best Music and Albums of All Time". Metacritic.
  26. ^ "Australiancharts.com – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  27. ^ "Austriancharts.at – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ "Ultratop.be – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  29. ^ "Ultratop.be – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  30. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  31. ^ "Danishcharts.dk – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  32. ^ "Dutchcharts.nl – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2015.
  33. ^ "Kendrick Lamar: To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  34. ^ "Lescharts.com – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  35. ^ "Officialcharts.de – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  36. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2015. 12. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  37. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 13, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  38. ^ “Album - Classifica settimanale WK 12 (dal 16-03-2015 al 22-03-2015)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ "Charts.nz – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ "Norwegiancharts.com – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  41. ^ "Swedishcharts.com – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ "Swisscharts.com – Kendrick Lamar – To Pimp a Butterfly" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  43. ^ 28 tháng 3 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  44. ^ 28 tháng 3 năm 2015/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  45. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  46. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • To Pimp a Butterfly trên Discogs (danh sách phát hành)
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Bài hát
  • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
Album tổng hợp
  • Untitled Unmastered
Đĩa mở rộng
  • Kendrick Lamar
Mixtape
  • Overly Dedicated
Nhạc phim
  • Black Panther: The Album
Lưu diễn
  • The Damn Tour
  • The Championship Tour
Bài viết liên quan
  • Black Hippy
  • Top Dawg Entertainment
  • God Is Gangsta